Toyota Corolla Altis 1.8CVT 2012

Thông tin chung
  •  Toyota
  • 2012
  • Cầu trước
  • 4540 x 1760 x 1465
  • 138 mã lực , tại 6.400 vòng/phút
  • 1.80 xăng I4 Dual VVT-i 4 xy-lanh thẳng hàng 16 van DOHC
799,000,000

Đánh giá Toyota Corolla thế hệ mới nhất

Có một lý do để Toyota Corolla vẫn vững mạnh trong khi nhiều tên tuổi khác đã yếu thế, đó là dù thời gian có thay đổi nhưng độ tin cậy mà Toyota mang đến vẫn như thưở khai sinh.

Có một lý do để Toyota Corolla vẫn vững mạnh trong khi nhiều tên tuổi khác đã yếu thế, đó là dù thời gian có thay đổi nhưng độ tin cậy mà Toyota mang đến vẫn như thưở khai sinh.

>> Hơn 40 triệu xe Toyota Corolla được bán trên toàn thế giới

Không nơi nào trong danh sách những ưu tiên hàng đầu của Toyota Corolla có chỗ cho kiểu dáng ngoại thất hào nhoáng hay động lực học dẫn đầu phân khúc. Thay vào đó, những đặc điểm nổi bật như chất lượng, độ bền, độ tin cậy (QDR) luôn nhận được nhiều ưu tiên. Một công thức đơn giản nhưng lại là ngọn nguồn của mọi thành công với hàng triệu chiếc được sản xuất mỗi năm. Vậy Toyota Corolla 2014 sẽ mang đến điều gì để cung cấp cho khách hàng mua xe cỡ nhỏ?

Thiết kế ngoại thất

Ít nhất, Toyota đã mang đến thiết kế chuẩn xác, bởi lần đầu tiên, mẫu Corolla thế hệ mới sở hữu phong cách khác biệt một cách đáng chú ý trong hơn thập kỷ qua.

Về kích thước, với chiều dài vượt trội hơn 99 mm, rộng hơn 16 mm và thấp hơn 10 mm so với phiên bản 2013, Corolla 2014 hiện lên hình ảnh một mẫu compact sedan hầm hố hơn khá nhiều. Các đường gân vuông vức trên phiên bản 2013 sẽ biến mất để thay thế bằng các đường nét khí động học đậm nét táo bạo chạy dọc thân xe.

Cùng với đó, hệ thống đèn LED thiết kế lại, cụm đèn pha dạng tròn tương tự Avalon mới cùng cụm đèn hậu hình chữ L khiến Corolla 2014 có phần trẻ trung và mạnh mẽ hơn.

Biến thể S cao cấp thậm chí nhận được một tấm cản dòng không khí tinh tế phía sau, lưới tản nhiệt mạnh mẽ phía trước với chi tiết trang trí màu đen và bánh xe 17 inch 2 tông màu có sẵn. Tuy nhiên, thay đổi thực sự lại nằm ở hộp số CVT mới.

Nội thất

Với kích thước lớn hơn, không có gì đáng ngạc nhiên khi Toyota mang đến một không gian nội thất rộng rãi. Tuy nhiên, Corolla không phải là chiếc xe duy nhất cung cấp không gian ghế sau ấn tượng, cho nên đó không phải là một cải tiến đáng chú ý. Hầu hết các hành khách ngồi ghế sau không có vấn đề gì với khoảng không phía trên đầu (giảm 3mm so với Corolla thế hệ trước). Trong khi đó không gian trên đầu của ghế trước bị cắt giảm tới tận 1.27 cm ở các mẫu xe không có cửa sổ trời. Khác biệt với chiếc xe cỡ lớn và đắt tiền Camry, Corolla không cung cấp chỗ để tay trung tâm có thể gấp xuống cho người ngồi phía sau.

Từ phía sau tay lái, tầm nhìn được cải thiện đáng kể so với thế hệ trước đó, và tất nhiên, chúng tôi không nói về những đèn pha LED. Một màn hình cảm ứng 6.1 inch trang bị tiêu chuẩn trên hầu hết các cấp độ trang trí. Nó được gắn hơi thấp nhưng khả năng hiển thị với khả năng tùy chỉnh khá hấp dẫn. Trên Corolla S 2014, hệ thống âm thanh Entune Premium Audio có thể chia màn hình để hiển thị hai hoặc ba loại thông tin: ví dụ như định vị và bài hát đang phát, hoặc đồ thị chỉ lượng nhiên liệu tiêu thụ từng phút trên một bên với bên khác được chia giữa hệ thống âm thanh và tình hình thời tiết trong thành phố bạn đang lái xe qua.

Tiện lợi hơn, khoang chứa đồ trung tâm có hai ngăn. Một ngăn có thể để một chiếc điện thoại hay hộp kẹo bạc hà. Ngăn còn lại có thể lưu trữ một hộp giấy ăn nhỏ hoặc đĩa CD. Phiên bản S được trang bị cụm công cụ hai tầng cùng với một màn hình thông tin dài ở trung tâm. Thiết lập này mang đến cảm giác hiện đại hơn cụm công cụ ba đơn vị tiêu chuẩn nhưng lại thua xa các đối thủ cạnh tranh như Ford Focus.

Động cơ – hộp số

Các phiên bản Corolla L, LE, và S được cung cấp sức mạnh bởi động cơ I-4 1.8 lít có thể sản sinh công suất 132 mã lực tại 6.000 vòng/phút và mô men xoắn 174 Nm tại 4.400 vòng/phút. Nhờ có công nghệ Valvematic mới của Toyota, động cơ I-4 1.8 lít của mẫu xe hiệu quả LE Eco có thể tạo ra 140 mã lực tại 6.100 vòng/phút và mô men xoắn 171 Nm, tuy nhiên rất khó để phân biệt sự khác nhau nhỏ nhoi giữa LE Eco và LE/S.

Khi bạn tăng tốc độ trên đường cao tốc, bạn sẽ nghe hộp số CVT như đang giảm số để lấy đà vọt lên, giống như một hộp số tự động 4, 5 hoặc 6 cấp thông thường. Đó là một sự giả danh ngoạn mục và người mua có thể đánh giá cao chế độ Sport đẩy nhanh phản ứng bướm ga. Trên đường cao tốc, tiếng ồn của lốp và gió là đáng chú ý, nhưng không có gì bất thường đối với một chiếc compact có giá trong khoảng 17.000-24.000 USD. Vòng quanh thành phố, CVT là động cơ hoạt động tốt. Ngoài ra, một số mẫu xe còn được trang bị phanh động cơ kiểu “B” để giảm tốc độ mà không cần sử dụng hệ thống phanh.

Vận hành

Các chuyên gia đã chọn phiên bản S ngoại hình thể thao hơn với hộp số CVT để thử nghiệm trên một số cung đường ở Nam California. S cũng có sẵn trong một biến thể trọng lượng thấp với hộp số sàn 6 cấp. Tuy nhiên, những người muốn sở hữu một chiếc xe compact được trang bị hộp số sàn thực sự thể thao nên đi thẳng đến các đại lý Ford hoặc Mazda.

Đặt Corolla S 2014 với hộp số CVT trong chế độ thể thao, bạn có thể tạo ra 132 mã lực cùng những tiếng ồn động cơ tương đối trên suốt quãng đường. Tay lái được cải thiện nhiều so với phiên bản Corolla đã ra mắt nhưng nó vẫn không uyển chuyển tại trung tâm và không đủ nhanh để đạt được sự thú vị mà mọi người khao khát.

Phiên bản S cho phép bạn cảm nhận con đường nhiều hơn những chiếc Corolla khác nhưng hệ thống treo vẫn cần điều chỉnh để những chuyến đi hàng ngày của bạn trở nên mượt mà. S-trim được trang bị cần chuyển số (chiếc xe tự động lên số nếu bạn không thực hiện trước) cũng như một cổng số sàn trên cần chuyển – cả hai tính năng đều không thể được tìm thấy trên bất cứ chiếc xe nào ngoài phiên bản Corolla 2014.

Trang thiết bị

Phiên bản Toyota Corolla 2014 hàng đầu chỉ có giá dưới 24 nghìn USD cho một chiếc S trim hoặc LE Eco với cửa sổ trời, hệ thống định vị, khóa thông minh, ghế giả da Softex (sưởi phía trước), bánh xe hợp kim, đèn sương mù và tất nhiên là đèn pha LED. Với những chiếc compact khác, hệ thống phanh đĩa phía sau là có sẵn nhưng không phải trang bị tiêu chuẩn. Toyota hy vọng Corolla lọt vào Top Safety Pick cùng với đánh giá cao từ Viện bảo hiểm an toàn đường bộ, thậm chí tốt hơn cả RAV4 hay Camry – những chiếc xe đã bị đánh giá thấp trong thử nghiệm va chạm chồng chéo phía trước.

Toyota Corolla S

Toyota sẽ quảng cáo khả năng tiết kiệm nhiên liệu tuyệt vời nhất trong phân khúc cho Corolla 2014, nhờ vào mẫu xe LE Eco trang bị hộp số CVT với bánh xe 15 inch. Bạn cũng có thể nâng cấp lên LE Eco Plus cho bánh xe hợp kim 16 inch, trang trí ngoại thất crom, đèn sương mù và chế độ lái Eco với lượng tiêu thụ nhiên liệu ước tính từ 7.9/5.9 lít/100 km thành phố/cao tốc đến 7.9/5.6 lít/100km thành phố/cao tốc. Động cơ sửa đổi của LE Eco cải thiện khả năng tiết kiệm nhiên liệu và kích hoạt chế độ Eco bằng cách làm chậm phản ứng bướm ga và điều chỉnh dòng không khí đầu ra của HVAC. Các chuyên gia đều nhận thấy rằng ảnh hưởng của chế độ Eco quá tinh tế và khuyên bạn đừng chần chừ một điều chỉnh tích cực hơn để tăng tốc phản ứng.

Toyota LE Eco

Trừ khi bạn lái xe trên đường cao tốc – bạn mới có có thể khai thác con số 5.6 lít/100km cho mẫu LE Eco. Nếu không, lượng tiêu thụ nhiên liệu dự tính trên Corolla LE 2014 chỉ là 8.16/6.22 lít/100 km. Phiên bản S được thiết lập để đạt 8.16/6.39 lít/100km với hộp số CVT. Phiên bản L và S cung cấp hộp số sàn 6 cấp tiêu tốn 8.45/6.39 lít/100km trong khi Corolla L với hộp số 4 cấp được dự tính 8.76/6.57 lít/100km.

Đánh giá

Toyota Corolla mới không phải là chiếc xe quá tuyệt vời để lái nhưng nó cung cấp nhiều không gian hơn người tiền nhiệm, bổ sung nội thất hiện đại hơn và cung cấp khả năng tiết kiệm nhiên liệu tốt hơn. Mặc dù sở hữu đèn pha LED gọn gàng và hộp số CVT tinh chỉnh, chiếc xe vẫn cần thiết một vài sửa đổi để xứng đáng với kỳ vọng của những khách hàng luôn thích chọn nhãn hiệu Toyota.

XEM ẢNH CHI TIẾT TOYOTA COROLLA THẾ HỆ MỚI

Ngọc Điệp (TTTĐ/nguồn: motortrend.com)