Thứ Sáu, 22/11/2024 | 04:54
07:40 |
Toyota Camry 2.5Q vs Honda Accord 2.4 - Đối thủ truyền kiếp
Đều là hai mẫu xe “huyền thoại” về doanh số, dù bất kỳ ở đâu, Toyota Camry và Honda Accord luôn tranh đấu khốc liệt trong phân khúc xe hạng D. Tại Việt Nam, liệu Honda Accord 2.4 có đối đầu được với Toyota Camry 2.5Q? Câu trả lời sẽ có ngay sau đây.
>> Cảm nhận thực tế Toyota Camry 2.5Q 2012
>> Toyota Camry 2012 – Đe doạ cả “đàn em”
Honda Accord và Toyota Camry là 2 sản phẩm được khách hàng trên thế giới ưa chuộng bởi cả hai đều có giá bán hợp lý, trang bị hiện đại và hợp với thị hiếu của khách hàng. Cả 2 đều được đánh giá là mẫu xe chuẩn mực trong dòng sedan hạng trung.
Honda Accord 2.4 2012 nhập khẩu Toyota Camry 2.5Q 2012 lắp ráp trong nước
Ở Việt Nam, cái tên Honda Accord đã được nhiều người biết đến từ những năm 90. Nó cũng được liệt vào xe hạng sang thời ấy. Nhưng, mãi cho đến những năm 2011, Honda Việt Nam mới chính thức đưa thương hiệu Accord vào Việt Nam với phiên bản 3.5, và đầu tháng 9/2011 là phiên bản Accord 2.4L.
Trong khi đó, từ những năm 1999, Toyota đã giới thiệu sản phẩm Camry. Sau hơn 10 năm có mặt trên thị trường và qua 4 thế hệ phát triển tại Việt Nam, Camry đã tạo được một khoảng cách quá lớn với Accord xét về cả doanh số và thương hiệu trong lòng khách hàng.
Thiết kế kiểu dáng và tiện nghi
Toyota Camry được thiết kế lại hoàn toàn cho phiên bản năm 2012. Tuy nhiên, bạn rất khó có thể nhận biết được điều này nếu chỉ nhìn từ bên ngoài. Phải thừa nhận rằng, sự thay đổi là cực kỳ tinh tế. Kích thước xe không có gì thay đổi. Thiết kế thân xe hơi khác một chút. Tất cả những thay đổi trong kiểu dáng và hình dạng chiếc xe có vẻ hướng nhiều đến không gian nội thất và khí động học hơn là vẻ bề ngoài.
Toyota Camry 2.5 Q 2012.
Kích thước xe hầu như không có gì thay đổi. Phần đầu có thiết kế đèn pha HID, cản dưới, nắp capo, gương xe mang nhiều nét thể thao hơn so với Camry thế hệ thứ 6. Nhìn chung, tất cả những thay đổi trong kiểu dáng và hình dạng của Camry có vẻ hướng nhiều đến không gian nội thất và khí động học hơn là vẻ bề ngoài.
Honda Accord 2.4 2012.
Khi được thiết kế lại lần cuối cùng cho phiên bản 2008, kiểu dáng táo bạo của Honda Accord đã nhận được rất nhiều những phản ứng trái chiều. Nhưng thời gian đã chứng minh một điều tuyệt vời, mặc dù đã đi vào năm thứ 5, được cho là năm cuối của vòng đời sản phẩm, nhưng kiểu dáng của dòng xe này vẫn rất tươi mới và hấp dẫn. Điều này đã giúp cho Honda Accord giữ được thế cạnh tranh trong phân khúc xe sedan hạng trung.
Am hiểu tường tận khách hàng theo từng quốc gia, khu vực luôn là lợi điểm của Toyota.
Lợi thế của Accord 2.4L 2011 so với các xe cùng hạng là có chiều dài cơ sở lớn (2.800mm) và chiều dài tổng thể lên tới 4.935mm – lớn nhất phân khúc cùng hạng tại Việt Nam và được trang bị lốp 225/50 R17 cho cả bánh trước. Còn chiều dài cơ sở của Camry là 2.775 mm và chiều dài tổng thể là 4.825 mm, ngắn hơn Accord 115 mm. Vì vậy, dáng xe Honda Accord trông rất bề thế hơn Camry Toyota. Honda đã trang bị đèn HID cho Accord 2.4L nhưng vẫn chưa có choá cầu (projector), còn Toyota Camry thì đã có cả 2 yếu tố đó. Ngoài ra, Camry 2.5Q 2012 có gương hậu gập tự động khi khoá xe, tự động điều chỉnh gương hậu bên phụ khi cài số lùi.
Toyota Camry 2.5Q - Honda Accord: 1-1
Thiết kế nội thất và tiện nghi
Toyota Camry 2.5Q 2012 sở hữu không gian nội thất cải tiến với chất liệu cao cấp hơn. Trên bảng táp-lô được bao phủ bằng bề mặt da có đường khâu trang trí đem lại cảm giác mềm mại khi tiếp xúc. Bảng điều khiển trung tâm đã có một diện mạo mới với các nút chức năng đối xứng trông khá hài hòa và có màn hình DVD. Các thiết kế mới của Toyota cũng làm tối đa hóa không gian nội thất và làm cho chiếc xe này có vẻ cao cấp hơn.
Khoang xe Toyota Camry thế hệ mới được thiết kế theo xu hướng hiện đại.
Cách bố trí buồng lái làm cho chiếc xe rất thông thoáng nếu nhìn từ ghế trước. Ghế ngồi đằng trước được thay đổi giúp người lái có nhiều không gian để đặt chân còn mặt đằng sau của giao diện điều khiển trung tâm cũng được định hình lại. Ở phía sau có đủ chỗ, kể cả dành cho những người cao lớn. Tuy nhiên, sẽ là hơi chật nếu bạn có ý định ngồi 3 người ở ghế sau. Mặc dù vậy, những chiếc ghế bằng phẳng bằng xốp dường như thiếu đi phần hỗ trợ ở hai bên. Vô-lăng được bọc da và có thể điều chỉnh 4 hướng làm tăng thêm sự sang trọng của Camry.
Màn hình DVD, kết nối điện thoại bluetooth, hàng ghế sau với bệ tỳ tay với hàng loạt chức năng điều khiển.
Honda Accord là mẫu xe gia đình được ưa thích trong một thời gian dài. Hãy bước vào khoang xe và bạn sẽ hiểu lý do tại sao. Nội thất của Honda Accord 2012 cải tiến đáng kể với khoang lái có độ cách âm cao do trang bị kính cửa sổ dày, chất liệu da sang trọng. Ngoài ra, hãng Honda còn cung cấp thêm bộ chất liệu kim loại trên vô lăng, cần số, phanh tay và bảng táp-lô.
Honda Accord xứng danh là mẫu xe có kích thước lớn so với đối thủ, và điều này thật rõ ràng nếu nhìn vào ghế sau. Băng có thể chứa được ba người ngồi một cách thỏa mái và rộng rãi hơn Toyota Camry. Ghế trước cũng rất thoải mái và hỗ trợ tích cực cho việc lái xe. Bảng điều khiển của Accord có dáng thon sẽ rất tuyệt vời từ khoảng cách xa. Khoảng cách giữa nút bấm và bảng điều khiển sẽ khiến cho chúng ta có cảm giác nó được thiết kế dành cho phong cách hơn là tiện nghi. Vật liệu của nội thất không thiên về sự sáng trọng mà nhấn mạnh vào nét thời trang và tao nhã truyền thống của Accord. Hệ thống điều hoà trên Accord có hai vùng độc lập.
Khoang xe rộng rãi là lợi điểm của Honda Accord.
Khi 3 người ngồi ở băng ghế sau của Camry không thoải mái bằng Accord, nhưng Camry định vị là dành cho doanh nhân, ông chủ. Khi đã dành riêng một không gian đích thực cho người ngồi sau gồm các chức năng: một vùng điều hoà riêng cho băng ghế sau (hệ thống điều hoà trên Toyota Camry có 3 vùng độc lập), tựa tay gồm các chức năng điều khiển cho người ngồi sau (điều khiển độ nghiêng của tựa lưng, hệt thống audio, hệ thống điều hoà, rèm chắn nắng sau). Thậm chí, hãng xe này còn thiết kế cả tựa đầu của ghế trước, bên phụ có thể gập xuống được nhằm cung cấp khoảng không gian mở cho người ngồi tại vị trí VIP trong xe.
Về tiện nghi, Toyota Camry 2.5Q chiếm ưu thế so với Honda Accord khi được trang bị màn hình DVD 6,1 inch, kết nối điện thoại bluetooth, ghế lái nhớ 2 vị trí, đồng hồ báo chế độ lái tiết kiệm Eco, vô lăng bọc da kết hợp vân gỗ và hệ thống khởi động start/stop bằng nút bấm, gương chống chói tự động, hệ thống rèm cửa bên hông. Có lẽ, một số tiện ích trên cũng sẽ xuất hiện trên Honda Accord thế hệ mới khi về Việt Nam.
Toyota Camry 2.5Q - Honda Accord 2.4: 1-0
Động cơ, hộp số
Toyota Camry 2.5 Q 2012 trang bị động cơ I-4 2.5L dual VVT-I có công suất cực đại 178 mã lực tại 6.000 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại đạt 231 Nm tại 4.100 vòng phút. Mức tiêu thụ nhiên liệu trung bình mà Toyota công bố đối với sản phẩm Camry 2.5Q là 7,8 lít/100 km, cải thiện được khoảng 0,6 lít/100km so với Camry thế hệ 6.
Động cơ Honda Accord có dung tích 2.4L, của Toyota Camry là 2.5L.
Camry 2.5Q sử dụng hộp số tự động 6 cấp tiêu chuẩn thay thế hoàn toàn cho tự động 5 cấp ở phiên bản cũ. Trong đó, tỉ số truyền của 5 cấp đầu tiên vẫn giống như hộp số của thế hệ trước, còn tỉ số truyền của cấp số 6 nhằm giảm vòng tua máy ở tốc độ cao để tăng khả năng tiết kiệm nhiên liệu.
Nếu như trước đây chỉ số công suất và mômen của Camry thường bị yếu thế so với Accord, thì nay, qua các thông số trên, có thể thấy Camry 2.5Q hiện tại đã ngang ngửa, tất nhiên dung tích động cơ có nhỉnh hơn chút ít. Cụ thể, Accord có công suất cực đại đạt 178 mã lực tại 6.500 vòng/phút và mômen xoắn cực đại đạt 222Nm tại 4.300 vòng/phút. Honda Accord 2.4 chỉ được trang bị hộp số 5 cấp.
Toyota Camry 2.5Q – Honda Accord: 1-1
Vận hành và trang bị an toàn
Do được trang bị hộp số 6 cấp nên Toyota Camry chuyển số êm hơn Honda Accord một chút. Tuy nhiên, đó không phải là sự khác biệt quá lớn về khả năng tăng tốc hay độ êm mà chính là khả năng tiết kiệm nhiên liệu. Ở cấp số 6, động cơ của Camry sẽ giảm vòng tua máy ở tốc độ cao để tăng khả năng tiết kiệm nhiên liệu. Dù có dung tích động cơ nhỏ hơn đôi chút và trọng lượng lớn hơn Camry (trọng lượng không tải của Accord và Camry lần lượt là 1535kg và 1490kg) nhưng Honda Accord lại nhỉnh hơn ở khả năng tăng tốc và khả năng kiểm soát thân xe khi bám cua hay slalom nhờ hệ thống cân bằng điện tử VSA (Toyota Camry mới không có hệ thống cân bằng điện tử VSA).
Dù tính năng vận hành của Camry mới cải thiện nhiều so với thệ cũ, nhưng Accord vẫn tinh tế hơn trong việc kiểm soát thân xe, sự ổn định ở tốc độ cao.
Ở tốc độ cao 140km/h đến 180 km/h, sự ổn định của Accord thể hiện rõ hơn Toyota Camry. Hơn nữa, hệ thống lái của Accord cũng cho cảm giác thật hơn so với đối thủ truyền kiếp.
Được đầu tư kỹ lưỡng nên hệ thống lái của Camry được vận hành nhẹ nhàng, cảm giác khá chính xác. Hệ thống treo mới giúp xe vận hành êm ái, đầm và bám đường tốt hơn so với phiên bản Camry 2.4 G trước. Nhưng xét một cách tổng thể thì chúng tôi nghiêng về khả năng điều khiển, kiểm soát thân xe của Honda Accord 2.4 hơn.
Cả Honda Accord 2.4 và Toyota Camry đều được trang bị những hệ thống an toàn cơ bản như hệ thống phanh ABS, phân phối lực phanh điện tử EBD, phanh khẩn cấp BA, 4 túi khí cho hàng ghế trước. Điểm khiến Camry thiếu thuyết phục người lái khi xe không được trang bị hệ thống cân bằng điện tử (VSC). Lý giải về điều này, đại diện truyền thông của Toyota chỉ cho biết rằng, các sản phẩm Toyota sử dụng động cơ xăng tại tất cả các nước thuộc khu vực Đông Nam Á đều không có VSC chứ không riêng gì Việt Nam.
Toyota Camry 2.5Q – Honda Accord: 0-1
Đánh giá
Honda cần đưa Accord thế hệ mới về Việt Nam để có sức cạnh tranh tốt hơn với Toyota Camry.
Cải hai sản phẩm Camry và Accord đều là sản phẩm bán chạy nhất trong lịch sử các sản phẩm của Toyota và Honda, tuy nhiên, lợi thế về thương hiệu của sản phẩm và giá bán (trên thị trường Việt Nam) lại đang nghiêng về Toyota Camry. Để tạo ra vị thế cân bằng, chúng ta hãy cùng chờ sự ra mắt của mẫu Honda Accord thế hệ mới, tất nhiên, yếu tố chính yếu vẫn phụ thuộc vào quy mô đầu tư cùng với chiến lược tiếp thị sản phẩm của Honda trong tương lai tại Việt Nam.
Thông số kỹ thuật | Honda Accord 2.4 2012 | Toyota Camry 2.5Q 2012 |
Dài x Rộng x Cao | 4.945 x 1.845 x 1.475 mm | 4.825 x 1.825 x 1.470 mm |
Chiều dài cơ sở | 2800 mm | 2.775 mm |
Khoảng sáng gầm xe | 145 mm | 160 mm |
Trọng lượng không tải | 1.535 kg | 1.480 – 1.490 kg |
Trọng lượng toàn tải | 2.000 kg | 2.000 kg |
Động cơ | 2.4L, I4, 16 van, i-VTEC | I-4, dual VVT-i, 16 van |
Công suất | 178/6.500 hp/rpm | 178/6.000 hp/rpm |
Mô-men xoắn | 222/4.300 Nm/rpm | 231/4.100 Nm/rpm |
Hộp số | Tự động, 5 cấp | Tự động, 6 cấp |
Dẫn động | FWD | FWD |
Kích thước lốp | 225/50 R17 | 215/55 R17 |
Giá bán (VAT) | 1.435.000.000 VNĐ | 1.241.000.000 VNĐ |
Lê Hùng (TTTĐ)
Ảnh: Huy Thắng
Ý kiến đánh giá (7)